Thêm lựa chọn “Add Python to PATH” khi cài đặt Python
Từ menu start của Windows tìm ứng dụng IDLE và mở ứng dụng này
Gõ vào cửa sổ một lệnh để chạy thử:
print('Hello')
Cửa sổ ứng dụng IDLE
Chạy chương trình từ File :
Từ Menu File, chọn New File, chương trình sẽ tạo ra một cửa sổ soạn thảo mới, nhập vào cửa sổ này nội dung một chương trình đơn giản, ví dụ:
# program_01.py |
Tạo mới một chương trình
Lưu lại chương trình thành file (ví dụ program_01.py), sau đó chạy chương trình bằng cách từ Menu Run, chọn Run Module (F5). Chương trình sẽ chạy và in kết quả ra cửa sổ IDLE:
Kết quả chạy chương trình được in ra cửa sổ IDLE
Trong python, việc khai báo biến được thực hiện bằng cách gán giá trị khởi đầu cho một biến:
bien = <gia_tri>
Ví dụ :
# add_number.py |
Sau khi được khai báo, giá trị của biến có thể được thay đổi bằng cách gán lại một biểu thức mới cho biến:
# update_vars.py |
Lệnh input được sử dụng để nhập dữ liệu từ bàn phím. Dữ liệu trả về của lệnh là một biến string chứa dòng văn bản mà người dùng đã nhập vào:
giatri = input('Nhập giá trị cho biến : ')
Ví dụ 1
# hello.py |
Ví dụ 2:
# input_and_add_2_number.py |
Lệnh print được sử dụng để in dữ liệu ra màn hình, cú pháp của lệnh này như sau:
print(<danh sách giá trị ngăn cách nhau bởi dấu phẩy>)
Ví dụ:
# print_vars.py |
Các cấu trúc if trong Python:
<Lệnh>
<Lệnh 1>
else:
<Lệnh 2>
<Lệnh 1>
elif <điều kiện 2> :
<Lệnh 2>
elif <điều kiện 3> :
<Lệnh 3>
else:
<Lệnh 4>
Lưu ý:
Điều kiện logic trong lệnh if về bản chất là một biểu thức, nhưng chỉ nhận một trong hai giá trị True/False . Điều kiện này thường được tạo ra từ các phép toán :
Ví dụ 1:
Nhập vào từ bàn phím 2 số và in ra giá trị nhỏ hơn trong 2 số đó
# find_smaller_number.py |
Ví dụ 2:
Chỉ số BMI (Body mass index) dùng để đánh giá thân hình của một người. Chỉ số này được đo bằng tỉ số giữa cân nặng (tính theo kg) và bình phương của chiều cao (tính theo mét). Dựa vào chỉ số BMI, người ta có thể đánh giá được thân hình của một người:
Nhập vào giá trị chiều cao và cân nặng của một người từ bàn phím và cho biết tình trạng thân hình của người đó.
# bmi_calculate.py |
Lệnh for được dùng để thực hiện một vòng lặp với số lần lặp biết trước. Cấu trúc lệnh for như sau:
for bien_lap in tap_gia_tri:
<khoi_lenh>
range(<end>)
Biểu thức này thể hiện tập các số nguyên từ 0 đến trước giá trị <end>,(tức <end-1>)
Ví dụ:
range(5) → 0, 1, 2, 3, 4
range(start, end)
Biểu thức này thể hiện tập các số nguyên từ <start> đến <end-1>
Ví dụ:
range(1, 5) → 1, 2, 3, 4
range(start, end, increment)
Biểu thức này thể hiện tập các số nguyên từ <start> đến <end-1> và tăng đều với khoảng cách increment.
Ví dụ:
range(0, 10, 2) → 0, 2, 4, 6, 8
Ví dụ 1:
Tính tổng các số từ 1 đến 100
# sum_1_to_100.py |
Ví dụ 2:
Viết chương trình in ra bảng cửu chương
# bang_cuu_chuong.py |
Lệnh lặp while dùng để thực hiện một vòng lặp với số lần lặp không biết trước. Cấu trúc lệnh while như sau:
while dieu_kien:
<khoi_lenh>
Ví dụ 1:
Kiểm tra một số có phải số nguyên tố không
# prime_check.py |
Ví dụ 2:
Chuyển một số từ hệ thập phân sang hệ nhị phân
# decimal_to_binary.py |
Trong Python có 2 kiểu số : số nguyên (int) và số thực (float)
Số nguyên là các giá trị số không chứa dấu phẩy:
# int_test.py |
Với Python 3, phép chia 2 số nguyên cho kết quả là một số thập phân:
>>> print(4/3) |
Các phép tính +=, -=, *=, /=, //=, %=, **=, … được sử dụng để tính giá trị phép tính trên 2 biến và gán kết quả vào biến thứ nhất:
Hàm abs được dùng để lấy giá trị tuyệt đối một số:
>>> print(abs(-10)) |
Số thập phân là các số có chứa dấu phẩy :
# float_test.py |
Tương tự số nguyên, số thập phân cũng có các phép tính +, -, *, //, /, %, **, abs, các phép tính rút gọn. Ngoài ra trên số thập phân còn có các phép tính sau:
Hàm round được dùng để làm tròn một số thập phân:
>>> print(round(4/3, 2)) # làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy |
Hàm này còn cho phép làm tròn tới một số lượng chữ số nhất định sau dấu phẩy:
>>> print(round(4/3, 2)) # làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy |
Trong Python, giá trị của kiểu dữ liệu String được đặt trong cặp 2 dấu nháy đơn (') hoặc 2 dấu nháy kép (") :
# string_test.py |
Ví dụ:
>>> str(100) |
Ví dụ:
>>> 'Chào ' + 'bạn' |
Ví dụ:
>>> 'Chào bạn'.lower() |
Ví dụ:
>>> 'Chào bạn'.upper() |
Ví dụ:
>>> 'Tôi sống ở Hà Nội'.replace('Hà Nội', 'Huế') |
Ví dụ:
>>> 'Hà Nội'.split() |
Ví dụ:
>>> ' Hà Nội '.strip() |
Ví dụ:
>>> len('Chào bạn') |
Một giá trị string được tạo thành từ một dãy các kí tự, để lấy ký tự ở vị trí index (bắt đầu từ 0) của một giá trị string, chúng ta dùng cú pháp:
c = text[index] |
Bản thân một giá trị string có thể xem là một tập hợp kí tự và có thể dùng vòng lặp for chạy qua tập ký tự này
Ví dụ :
# string_iterate.py |
Mỗi đoạn nhỏ của một giá trị string được gọi là substring. Bản thân mỗi substring cũng là một giá trị kiểu string.
Các cách để lấy ra substring trong Python:
text[start:end] |
Biểu thức này trả về đoạn ký tự từ vị trí start đến end-1 của string gốc.
Ví dụ:
>>> text = 'Chào bạn'; print(text[0:4]) |
text[start:] |
Biểu thức này trả về đoạn ký tự từ vị trí start đến hết string gốc.
Ví dụ:
>>> text = 'Chào bạn'; print(text[5:]) |
text[:end] |
Biểu thức này trả về đoạn ký tự từ đầu đến vị trí end của string gốc.
Ví dụ:
>>> text = 'Chào bạn'; print(text[:4]) |
Ví dụ:
>>> text = 'Chào bạn'; print(text[-3:]) |
Để ghép nhiều giá trị string thành một có thể dùng phép cộng string như đã trình bày ở phía trên:
# concat_string.py |
Tuy nhiên việc cộng nhiều string sẽ làm chương trình khó theo dõi, do đó có thể dùng hàm format của kiểu dữ liệu string để ghép nhiều string (và các kiểu dữ liệu khác) với nhau.Cách thức hiện như sau:
# format_string.py |
Ví dụ:
Kiểm tra tính hợp lệ của mật khẩu (là một giá trị string). Mật khẩu hợp lệ nếu:
# password_validate.py |
Kiểu dữ liệu List dùng để chứa một dãy nhiều phần tử. Khi khai báo giá trị, các phần từ của một List được đặt trong cặp dấu [ ].
Ví dụ:
# list_test.py |
Các phần tử của một List có thể không cùng kiểu dữ liệu.
Ví dụ:
>>> ds = [1, 2, 3, 4, 5] ; print(len(ds)) |
Ví dụ:
>>> ds = [1, 2, 3, 4, 5] ; ds.append(6); print(ds) |
Ví dụ:
>>> ds = [1, 2, 3, 4, 5] ; ds.remove(3); print(ds) |
Ví dụ:
>>> ds = [1, 2, 3, 4, 5] ; ds.extend([6, 7]); print(ds) |
Ví dụ:
>>> ds = [1, 2, 3, 4, 5] ; ds += [6, 7]; print(ds) |
Ví dụ:
>>> ds = [1, 2, 3, 4, 5] ; print(1 in ds) |
Ví dụ:
>>> ds = [1, 2, 3, 4, 5] ; print(3 not in ds) |
Ví dụ:
>>> ds = [1, 2, 3, 4, 5] ; print(ds.index(3)) |
Ví dụ:
>>> ds = [1, 3, 2, 5, 4] ; print(min(ds)) |
Ví dụ:
>>> ds = [1, 3, 2, 5, 4] ; print(max(ds)) |
Tương tự kiểu String, kiểu List cũng có thể truy nhập đến từng phần tử hoặc lấy ra các đoạn con bằng cách sử dụng các cấu trúc:
Để sắp xếp các phần tử trong một List theo một thứ tự tăng dần hoặc giảm dần có thể sử dụng hàm:
sorted(lst, reverse=True/False)
Các tham số cần truyền vào cho hàm sắp xếp:
Ví dụ:
>>> print(sorted([1, 3, 2, 5, 4])) |
Ví dụ :
Chuyển một số trong phạm vi 0-99 thành phát âm tiếng Việt. Ví dụ : 85 → tám mươi lăm
# number_to_text.py |
Dữ liệu kiểu bộ nhóm (Tuple) tương tự với kiểu danh sách (List), chỉ khác là các phần tử sau khi khai báo thì không sửa (thêm, xóa) được. Các phần tử của dữ liệu kiểu nhóm được đặt trong cặp dấu ( )
# tuple_test.py |
Tuple chủ yếu được dùng để gộp và tách các biến đơn với nhau
>>> a, b = 1, 2 |
Kiểu dữ liệu Dictionary dùng để chứa một bảng biến đổi 1-1 giữa 2 tập hợp :
Cú pháp khai báo kiểu Dictionary trong Python:
d = {
<key1> : <value1>,
<key2> : <value2>,
...
}
Ví dụ:
# dict_test.py |
Để truy nhập đến phần tử có key là <key> trong Dictionary, Python sử dụng phép toán []:
d[<key>]
Ví dụ:
>>> d = {"một" : 1, "hai" : 2, "ba" : 3}; print(d['một']) |
Trong trường hợp nếu giá trị <key> không nằm trong tập nguồn của Dictionary, Python sẽ đưa ra thông báo Exception:
>>> d = {"một" : 1, "hai" : 2, "ba" : 3}; print(d['bốn']) |
Traceback (most recent call last):
File "<pyshell#118>", line 1, in <module>
d = {"một" : 1, "hai" : 2, "ba" : 3}; print(d['bốn'])
KeyError: 'bốn'
Để tránh gặp lỗi này, có thể dùng hàm get của Dictionary để truyền giá trị mặc định trong trường hợp <key> không nằm trong tập nguồn của Dictionary:
d.get(<key>, <gia_tri_mac_dinh>)
Ví dụ:
>>> d = {"một" : 1, "hai" : 2, "ba" : 3}; print(d.get('bốn', -1)) |
Ví dụ:
Chuyển đổi mã tháng tiếng anh 3 ký tự sang tiếng Việt:
JAN → Tháng một
FEB → Tháng hai
MAR → Tháng ba
APR → Tháng tư
MAY → Tháng năm
JUN → Tháng sáu
JUL → Tháng bảy
AUG → Tháng tám
SEP → Tháng chín
OCT → Tháng mười
NOV → Tháng mười một
DEC → Tháng mười hai
# month_convert.py
table = {
"JAN" : "Tháng một",
"FEB" : "Tháng hai",
"MAR" : "Tháng ba",
"APR" : "Tháng tư",
"MAY" : "Tháng năm",
"JUN" : "Tháng sáu",
"JUL" : "Tháng bảy",
"AUG" : "Tháng tám",
"SEP" : "Tháng chín",
"OCT" : "Tháng mười",
"NOV" : "Tháng mười một",
"DEC" : "Tháng mười hai"
}
month = input("Nhập mã tháng 3 ký tự tiếng Anh:")
if month in table:
print('Tháng tiếng Việt:', table[month])
else:
print('Mã không hợp lệ')
Cấu trúc để khai báo hàm trong Python:
def tenham(<danh_sach_bien>): |
Ví dụ:
# square_function.py |
Chuyển đổi từ thời gian sang string:
# format_datetime.py |
Ý nghĩa của các thành phần trong format:
Chuyển đổi string sang thời gian:
# parse_date.py |
# add_date.py |